THÔNG TƯ
Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập
Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm
non công lập
Căn cứ
Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ
Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ
Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định
số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
mầm non công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông
tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
2. Thông
tư này áp dụng đối với viên chức giảng dạy chương trình giáo dục mầm non, bao gồm:
giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng (sau đây gọi chung là giáo viên mầm
non) trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, bao gồm: trường mầm non, trường
mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập công lập (sau đây gọi chung
là trường mầm non công lập) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Các cơ
sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục có thể vận dụng quy định tại Thông tư này
để tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên.
Điều
2. Mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
Chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm:
1. Giáo
viên mầm non hạng III - Mã số V.07.02.26;
2. Giáo
viên mầm non hạng II - Mã số V.07.02.25;
3. Giáo
viên mầm non hạng I - Mã số V.07.02.24.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều
3. Giáo viên mầm non hạng III - Mã số V.07.02.26
1. Nhiệm vụ
a) Thực hiện
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và
tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em ở nhóm, lớp được phân công phụ trách theo Chương trình giáo dục
mầm non; thực hiện công tác giáo dục hòa nhập và quyền trẻ em;
b) Trau dồi
đạo đức nghề nghiệp; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ
em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em;
c) Rèn luyện
sức khỏe; hoàn thành các khóa học, các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
tham gia các hoạt động chuyên môn; bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục được
giao;
d) Phối hợp
với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em;
đ) Thực hiện
nghĩa vụ của công dân, các quy định của pháp luật, ngành Giáo dục, nhà trường
và địa phương;
e) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
2. Tiêu
chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
a) Chấp
hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các
quy định của ngành và địa phương về giáo dục mầm non;
b) Yêu nghề,
thương yêu trẻ em; kiên nhẫn, biết kiểm soát cảm xúc; có tinh thần trách nhiệm
cao; có kiến thức, kỹ năng cần thiết; có khả năng sư phạm phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ;
c) Thường
xuyên trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương
mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp;
d) Thực hiện
nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và
trang phục.
3. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng
tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên;
b) Có chứng
chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III
(đối với giáo viên mầm non mới đưọc tuyển dụng vào giáo viên mầm non hạng III
thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng).
4. Tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và
yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non và triển khai thực hiện vào
nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện
đúng chương trình giáo dục mầm non;
c) Biết phối
hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ em và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em;
d) Biết quản
lý, sử dụng, bảo quản và giữ gìn có hiệu quả tài sản cơ sở vật chất, thiết bị của
nhóm/Lớp, trường;
đ) Có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm
non hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong
một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
Điều
4. Giáo viên mầm non hạng II - Mã số V.07.02.25
1. Nhiệm vụ
Ngoài những
nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng III, giáo viên mầm non hạng II phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Làm báo
cáo viên hoặc dạy minh họa tại các lớp bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp trường
trở lên; hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chương trình và các hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em;
b) Đề xuất
các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ (khối) chuyên môn;
c) Tham
gia ban giám khảo các hội thi cấp học mầm non từ cấp trường trở lên;
d) Tham
gia các hoạt động chuyên môn khác như hội đồng tự đánh giá hoặc đoàn đánh giá
ngoài; kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cấp trường trở lên; tham gia hướng
dẫn, đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên (nếu có).
2. Tiêu
chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
Ngoài các
tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non hạng III, giáo viên mầm
non hạng II phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà
giáo.
3. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng
cử nhân giáo dục mầm non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo
dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên;
b) Có chứng
chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II.
4. Tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và
yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non và triển khai thực hiện có kết
quả vào nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện
có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non; chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường
và địa phương;
c) Chủ động
tổ chức và phối hợp kịp thời với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em
và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
d) Có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm
non hạng II và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiếu số trong
một số nhiệm vụ cụ thể được giao;
đ) Được
công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên;
e) Viên chức
dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã
số V.07.02.25) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng
III (mã số V.07.02.26) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể
thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều
5. Giáo viên mầm non hạng I - Mã số V.07.02.24
1. Nhiệm vụ
Ngoài những
nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng II, giáo viên mầm non hạng I phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Tham
gia biên tập hoặc biên soạn nội dung tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp
huyện trở lên;
b) Tham
gia bồi dưỡng hoặc tham mưu, đề xuất hoặc tư vấn, hỗ trợ, dẫn dắt, chia sẻ về
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non từ cấp trường trở lên;
c) Tham
gia ban giám khảo các hội thi của cấp học mầm non từ cấp huyện trở lên;
d) Tham
gia hội đồng tự đánh giá hoặc đoàn đánh giá ngoài hoặc kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm cấp huyện trở lên.
2. Tiêu
chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
Ngoài các
tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non hạng II, giáo viên mầm
non hạng I phải là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo và vận động, hỗ trợ đồng
nghiệp thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng
cử nhân giáo dục mầm non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo
dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên;
b) Có chứng
chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I.
4. Tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Tích cực,
chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu
của ngành, địa phương về giáo dục mầm non vào công việc nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện
sáng tạo, linh hoạt; chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện
được chương trình, kế hoạch giáo dục mầm non;
c) Tích cực,
chủ động chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, cha mẹ và người
giám hộ trẻ em và cộng đồng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ
em; có khả năng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên cốt cán;
d) Có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm
non hạng I và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một
số nhiệm vụ cụ thể được giao;
đ) Được
công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc là giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở
lên;
e) Viên chức
dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số
V.07.02.24) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng
II (mã số V.07.02.25) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, tính đến
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Chương
III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG THEO CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều
6. Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non
1. Việc bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này
phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều
7 của Thông tư này.
2. Khi bổ
nhiệm giáo viên mầm non từ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV)
vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư này thì
không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
3. Không
căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn
hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên mầm non mới được
tuyển dụng.
Điều
7. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
1. Viên chức
đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BDGĐT-BNV nếu đạt các tiêu chuẩn hạng
chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này thì được bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non như sau:
a) Giáo
viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26);
b) Giáo
viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26);
c) Giáo
viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25).
2. Giáo
viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) khi được xác định là người trúng
tuyển trong kì thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
3. Giáo
viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng
theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26).
4. Giáo
viên mầm non mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và
được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ
nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non đã trúng tuyển.
Điều
8. Cách xếp lương
1. Viên chức
được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại
Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo
viên mầm non hạng III, mã số V.07.02.26, được áp dụng hệ số lương của viên chức
loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
b) Giáo
viên mầm non hạng II, mã số V.07.02.25, được áp dụng hệ số lương của viên chức
loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
c) Giáo
viên mầm non hạng I, mã số V.07.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức
loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
2. Việc xếp
lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại
khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên
chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền
lương mới, việc chuyển xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giáo
viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên mầm non theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục
2019 thì giữ nguyên mã số V.07.02.06 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại
B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được
đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III
(mã số V.07.02.26) hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải
nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
2. Trường
hợp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) do chưa đạt các tiêu chuẩn của
hạng II (mã số V.07.02.25) nên bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non hạng III (mã số V.07.02.26) theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này
sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.02.25) thì được bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) mà không phải
thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
Điều
10. Điều khoản áp dụng
1. Giáo
viên mầm non có bằng tốt nghiệp đại học ngành đào tạo giáo dục mầm non thì được
công nhận tương ứng với bằng cử nhân quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 và điểm
a khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Trường
hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non hạng II (mã số V.07.02.25) nếu đã có bằng cử nhân trở lên trước khi tuyển dụng,
đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên mầm non hạng II và có thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) hoặc
tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời
hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu
về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
3. Chứng
chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II, hạng III quy định
tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV được công nhận là tương đương
với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II, hạng III
quy định tại Thông tư này.
4. Thời
gian giáo viên mầm non giữ hạng II (mã số V.07.02.04) và tương đương, hạng III
(mã số V.07.02.05) và tương đương được tính là tương đương với thời gian giữ hạng
II, hạng III theo quy định tại Thông tư này.
5. Các
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
hạng II, hạng III (ban hành kèm theo Quyết định số 2186/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng
6 năm 2016; Quyết định số 2188/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo) được tiếp tục thực hiện cho đến khi có các chương trình
bồi dưỡng thay thế.
6. Yêu cầu
về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
hạng III theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này áp dụng đối với
giáo viên mầm non được tuyển dụng sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và
giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05) khi được bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
7. Đối với
những nhiệm vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non mà trường mầm
non công lập không được giao hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì người đứng đầu
trường mầm non công lập báo cáo cơ quan có thẩm quyền trực tiếp quyết định việc
quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên quan.
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Thông
tư này là căn cứ xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non và thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo
viên mầm non trong các trường mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục chủ trì, hướng dẫn chi tiết triển
khai thực hiện Thông tư này.
2. Người đứng
đầu các trường mầm non công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách
nhiệm:
a) Xây dựng
Đề án vị trí việc làm; xác định cụ thể cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non phù hợp với điều kiện của nhà trường và bảo đảm thực
hiện các kế hoạch, chiến lược phát triển đội ngũ của nhà trường; rà soát Đề án
vị trí việc làm, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối
với giáo viên mầm non trong trường mầm non công lập thuộc thẩm quyền quản lý;
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền
phân cấp;
b) Báo cáo
cơ quan có thẩm quyền quản lý theo quy định kết quả bổ nhiệm và xếp lương với
giáo viên mầm non;
c) Xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non; tạo điều kiện để giáo viên mầm
non được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật;
d) Căn cứ
vào nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp để bố trí, phân công nhiệm vụ của
giáo viên mầm non hợp lý, phát huy năng lực và hiệu quả công việc của giáo viên
mầm non.
3. Người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý trường mầm non công lập có trách nhiệm:
a) Phê duyệt
phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên mầm non
trong các trường mầm non công lập thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm
quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp
lương đổi với giáo viên mầm non trong các trường mầm non công lập thuộc phạm vi
quản lý;
b) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với giáo viên mầm non trong các trường mầm non công lập
theo thẩm quyền;
c) Báo cáo
kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đổi với viên chức là giáo
viên mầm non trong các trường mầm non công lập thuộc phạm vi quản lý về cơ quan
có thẩm quyền theo quy định.
Điều
12. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2021.
2. Chánh
Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc
Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
3. Trường
hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo các văn bản mới đó.
4. Thông
tư này thay thế Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 9
năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để
xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Văn
phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTTN&NĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Bộ trưởng;
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo; sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu;
- Như Điều 12;
- Công báo;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Lưu: VT, PC, NGCBQLGD (15b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|